Mã kẽm điện phân dung dịch bằng muối kẽm sunfat
MẠ KẼM DUNG DỊCH MUỐI SUNFAT
1. Thành phần dung dịch và chế độ làm việc
Thành phần và chế độ làm việc mạ kẽm dung dịch muối sunfat xem bảng 6-7.
Chú ý:
— Pha chế 1: Mạ kẽm quay.
— Pha chế 2: Mạ kẽm đúc.
— Pha chế 3: Mạ kẽm bóng.
2. Tác dụng các thành phần dung dịch
a. ZnS047H20
– ZnS047H20 là thành phần chính của dung dịch, cung cấp ion kẽm, khống chế hàm lượng trong khoảng 200 – 400 g/l. Khi mạ quay hoặc mạ dây và dây đai, trên những thiết bị truyền dẫn, khi dùng mật độ dòng điện cao có thể nâng cao hàm lượng ZnS04, nhưng không vượt quá 500 g/l. Nếu hàm lượng quá cao, lớp mạ kết tinh thô, khi hàm lượng quá thấp có hiện tượng thoát H2, lớp mạ có nhiều lỗ xốp.
b. AI2(S04)318H20 và KAI(S04)212H20
– Là chất đệm. làm ổn định độ pH trong dung dịch.
c. Na2SO410H2O
– Là muối dẫn điện có tác dụng nâng cao độ dẫn điện trong dung dịch.
d. CeHioOs, CeHi2Oe, CioHe(S03Na3)2
– Đều là chất phụ gia, làm tăng phân cực catôt, cải thiện khả năng phân bố của dung dịch.
3. Ảnh hường của chế độ công nghệ
a. Nhiệt độ
– Thông thường khống chế nhiệt độ trong khoảng 10 – 35°c, nâng cao nhiệt độ làm lớp mạ tối. Khi không có các chất phụ gia hữu cơ, có thể nâng cao nhiệt độ đến 50°c để nâng cao độ dẫn điện dung dịch.
b. Mật độ dòng điện catôt
– Độ lớn của mật độ dòng điện phụ thuộc vào nhiệt độ, sự khuấy của các thành phần dung dịch, hình dáng và kích thước chi tiết. Khi hàm lượng muối kẽm trong khoảng 215 – 300 g/l, mật độ dòng điện trong khoảng 0,5 – 2 A/dnr. Khi hàm lượng muối kẽm trong khoảng 430 – 500 g/l và khuấy bằng không khí nén, mật độ dòng điện có thể nâng cao đến 10 A/dm2.
c. Giá trị pH
– Thông thường khống chế pH = 3,5 – 4,5, khi mạ kẽm đúc có thể nâng cao pH một chút. Khi pH lớn hơn 6,2 – 6,5 sẽ thoát ra Zn(OH)2 bám vào lớp mạ, làm cho lớp mạ rời, có nhiều lỗ xốp.
d. Những sự có thường xảy ra và phương pháp khắc phục
Những sự cố thường xảy ra và phương pháp khắc phục xem bảng 6-8.